Vi phạm hành chính là các hành vi vi phạm các quy định, quy tắc, lệnh và điều lệ của pháp luật hành chính. Đây là các vi phạm nhỏ, không nghiêm trọng đến mức phạm tội, nhưng vẫn có hậu quả và có thể bị xử lý theo quy trình hành chính.
Các vi phạm hành chính có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm giao thông, xây dựng, môi trường, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn nước, lao động, thương mại và các lĩnh vực khác. Điều này có thể bao gồm việc không tuân thủ các quy định giao thông, vi phạm quy định về an toàn lao động, không đóng thuế đúng hạn, vi phạm quy định về vệ sinh môi trường và các hành vi khác.
Vi phạm hành chính thường bị xử lý bằng cách áp dụng biện pháp kỷ luật hoặc xử phạt hành chính như phạt tiền, buộc thôi việc, thu hồi giấy phép, tịch thu tài sản hoặc các biện pháp khác nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và thúc đẩy tuân thủ pháp luật.
Quá trình xử lý vi phạm hành chính thường được tiến hành qua các cơ quan quản lý và xử lý vi phạm hành chính, như cảnh sát, cơ quan quản lý giao thông, cơ quan môi trường, cơ quan thuế và cơ quan quản lý ngành khác. Việc xử lý vi phạm hành chính phụ thuộc vào quy định của pháp luật và quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
+ Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
+ Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
+ Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
+ Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
– Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
– Trong thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
(Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)