TNhững năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã được ban hành phù hợp với các giai đoạn hiện tại, là căn cứ để các cơ quan chức năng xử lý các vụ án hình sự, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh những quy định hết sức nghiêm khắc để trừng trị những kẻ phạm tội một cách thích đáng thì Nhà nước ta cũng có những chính sách khoan hồng đối với những người phạm tội trong các trường hợp đặc biệt. Hoãn chấp hành hình phạt là một trong số những chính sách như vậy. Nó ảnh hưởng đến chính người phạm tội và cả những người thân, bạn bè xung quanh họ. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào về tạm hoãn chấp hành hình phạt tù? Thủ tục thực hiện tạm hoãn chấp hành hình phạt tù ra sao? Hãy cùng ACC tìm hiểu:
Nội dung bài viết:
Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc tạm thời dừng trong 1 thời gian nhất định việc chấp hành hình phạt của người bị kết án khi người này chưa chấp hành hình phạt đó. Thi hành án phạt tù thực hiện đối với mỗi con người cụ thể, liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, nhân phẩm, tính mạng của con người, ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoàn cảnh gia đình, của những người mà người phải thi hành án phạt tù đang nuôi dưỡng, cấp dưỡng, thể hiện sự nhân đạo của pháp luật Việt Nam. Do đó, việc tạm thời dừng trong 1 thời gian nhất định việc chấp hành hình phạt của người bị kết án khi người này chưa chấp hành hình phạt đó thể hiện tính nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam.
Đối với người bị kết án phạt tù được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
Các quy định của pháp luật về trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 BLHS 2015 (Điều 61 BLHS 1999) và được hướng dẫn tại Mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007, của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:
Đối với trường hợp người bị xử phạt tù nếu có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiệm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hoãn chấp hành hình phạt tù:
– Là người bị bệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.
– Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu.
– Là người bị kết tù không phải về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiệm trọng và là người duy nhất trong gia đình đang lao động có thu nhập và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt trong cuộc sống (như không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm nom, nuôi dưỡng… những người thân thích của họ trong gia đình mà không có khả năng lao động).
– Là người bị kết án về tội ít nghiệm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và do nhu cầu công vụ, tức là do nhu cầu của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ (có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó).
Toà án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của BLHS mà không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 này được hoãn chấp hành hình phạt tù, nhưng phải xem xét rất chặt chẽ.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:
+ Người chấp hành án;
+ Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công án cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án đang cư trú;
+ Sở tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Theo quy định và hướng dẫn tại điểm a khoản 1, Điều 67 BLHS 2015 và tiểu mục 7.3 mục 7 Nghị quyết số 01/2007 thì thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với các trường hợp khác nhau như sau:
+ Bị bệnh nặng được hoãn chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục;
+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
+ Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;
+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
+ Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại phạm tội mới, thì tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt.
Để được hoãn chấp hành án phạt tù cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
+ Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
+ Văn bản đề nghị của cơ quan Công an (trường hợp cơ quan Công an đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
+ Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án (trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù);
+ Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú (trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án);
+ Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án bị bệnh nặng);
+ Chứng minh thư, sổ hộ khẩu (phô-tô công chứng).
ACC Group là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn pháp lý. Với đội ngũ nhân viên trình độ cao với nhiều năm kinh nghiệm cùng sự tận tâm, chu đáo, luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, tư vấn nhiệt tình, nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo sự hài lòng của Quý khách. Nếu Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến thủ tục tạm hoãn chấp hành hình phạt tù hay các vấn đề liên quan hãy liên hệ ngay với ACC để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất!