Thủ tục đăng ký kết hôn

Thẩm quyền

– Việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên nam nữ.

– Trong trường hợp cả hai bên nam nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

– Trong trường hợp cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công tác có thời hạn ở nước ngoài, đã cắt hộ khẩu khỏi nơi thường trú, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cha mẹ bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Thủ tục

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) có xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân phải do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện; nếu đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trong trường hợp đương sự là cán bộ, công chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nước hoặc đang phục vụ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người đó thực hiện.

Người xin đăng ký kết hôn là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công tác có thời hạn ở nước ngoài, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước mà người đó đang học tập, lao động, công tác về tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh về tình trạng hôn nhân, nếu nơi đăng ký kết hôn khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước đây.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị không quá 30 ngày.

Xuất trình các giấy tờ sau

  1. Giấy khai sinh của mỗi bên.
  2. Sổ hộ khẩu gia đình (hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an) của bên nam hoặc bên nữ (hoặc của cha mẹ bên nam, bên nữ), nơi đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, thì phải có giấy khám sức khoẻ của cơ quan Y tế cấp huyện.

Trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết, thì phải nộp bản sao bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc cho ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.

Thời hạn:

Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân trong thời hạn 7 ngày. Nếu cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.

Sau thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu hai bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân huỷ việc xin đăng ký kết hôn đó và thông báo cho đương sự biết.

Lễ đăng ký kết hôn

Tại lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt.

TÌM KIẾM TIN TỨC