Sổ đỏ làm trong bao lâu? Điều kiện cấp sổ đỏ?

Thời gian cấp sổ đỏ? Chậm cấp sổ đỏ, dân phải làm sao? Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu ngày? Điều kiện hưởng sổ đỏ mới nhất.

Sở hữu đất đai luôn là quyền lợi lớn của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Việc chậm cấp Sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là vấn đề mà nhiều người dân gặp phải. Người quan tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân.

Năm 2021, đất không sổ đỏ có được phép xây dựng nhà ở?
Sổ đỏ làm trong bao lâu?

Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa 13

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1. Điều kiện cấp sổ đỏ:

Theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 100 của Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 thì các trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với nhà ở đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không phải nộp thuế sử dụng đất:

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này ghi tên người khác, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất không có tranh chấp thì được cấp quyền sử dụng đất giấy chứng nhận. – bất động sản liền kề và không phải đóng thuế bất động sản.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, quyết định đúng quy định. chấp hành xong thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 100 của luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Đặc biệt:

1. Quyền sử dụng đất.

2. Chứng từ mua bán nhà đất (kể cả nhà ở và đất ở) có xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

3. Giấy tờ mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

4. Di chúc hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản về chỗ ở có xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

5. Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến ​​trúc do các cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

6. Bản án của Tòa án chế độ cũ đã có hiệu lực.

7. Các giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở hiện đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

2. Các trường hợp không được cấp sổ đỏ:

Theo điều 19, nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai vừa được chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. và các tài sản khác trên đất, bao gồm:

1) Người quản lý, khai thác đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của thành phố, quận, huyện.

2) Người cho người sử dụng đất thuê, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tự do sản xuất, khu công nghệ cao thuê đất, cho thuê lại đất. khu kinh tế cao

3) Người nhận khoán đất trong các nông, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm trường, Hội đồng quản lý rừng phòng hộ, Hội đồng quản lý rừng đặc dụng.

4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5/ Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6/ Các tổ chức nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để khai thác, xây dựng các công trình công cộng bao gồm: đường giao thông, thuỷ lợi, dầu khí, đường dây điện…, thông tin truyền tải, công trình ngoài trời. khu vui chơi giải trí; nghĩa địa; Nghĩa trang không phải là thương mại.

7/ Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của luật đất đai

Ngoài ra, có những trường hợp đặc biệt, có thể tham khảo tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

3. Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày?

Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể như sau:

– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

– Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

– Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

– Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;

– Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;

– Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

– Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

– Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

– Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

– Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;

– Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;

– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

– Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

– Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

– Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.

Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian được tăng thêm 15 ngày.

4. Cấp sổ đỏ muộn, người dân phải làm sao?

Trường hợp người dân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ nhưng quá thời gian quy định mà vẫn chưa được cấp sổ đỏ, người dân có thể lựa chọn một trong hai cách sau để bảo vệ quyền lợi của mình:

4.1. Phàn nàn:

Căn cứ quy định tại khoản 1 mục 7 Luật khiếu nại 2011, trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người có quyền khiếu nại lần đầu đến người ra quyết định hành chính hoặc người thực hiện hành vi hành chính.

Theo quy định này, trường hợp không cấp sổ đỏ kịp thời cho người dân thì người dân có quyền khiếu nại lần đầu với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.

Về hình thức khiếu nại: Người dân có thể khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

Nếu khiếu nại bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, căn cứ khiếu nại, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Khiếu nại phải được người khiếu nại ký tên hoặc lập chỉ mục.

4.2. Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 31, Khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không được cấp sổ đỏ trong thời hạn quy định, hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì người dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Văn phòng đăng ký đất đai mà người dân đã nộp hồ sơ cấp sổ đỏ.

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;

– Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Nội dung tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính (tóm tắt về việc không được cấp sổ đỏ đúng thời hạn)

– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);

– Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;

– Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Về phương thức khởi kiện: người dân có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án.

– Gửi qua dịch vụ bưu chính.

– Nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Vậy, khi chậm cấp sổ đỏ so với thời gian quy định thì tùy từng trường hợp, người dân có thể thực hiện theo các phương thức trên.