Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, đóng vai trò định danh và bảo vệ quyền sở hữu của mỗi hộ gia đình. Đây là một chứng chỉ pháp lý khẳng định quyền sở hữu bất động sản của hộ gia đình và thể hiện sự rõ ràng về thành viên trong hộ gia đình và quan hệ sở hữu tài sản giữa họ. Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình không chỉ mang tính pháp lý mà còn đảm bảo sự an tâm và ổn định trong việc sở hữu và quản lý tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thừa kế và chia sẻ tài sản cho thế hệ sau. Hãy cùng khám phá sâu hơn về sự quan trọng và giá trị của sổ đỏ ghi tên hộ gia đình trong cuộc sống và pháp luật.
Sổ đỏ hộ gia đình là của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, cùng huyết thống theo Luật hôn nhân và gia đình, đang chung sống với nhau và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất. , cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất. Không phải những người có tên trong hộ khẩu đều có quyền sử dụng đất như nhau mà phải đáp ứng 2 điều kiện:
Thứ nhất, đó là quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Thứ hai, đang chung sống và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất. Vì vậy, con sinh ra sau khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; Nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì họ không có chung quyền sử dụng đất. Sổ đỏ cá nhân là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như: Nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.
Điều 212 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất” tại Khoản 29 Điều 3, đó là:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung…
* Chủ hộ sẽ đứng tên Sổ đỏ
Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định ghi tên tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ không có quyền sử dụng đất chung của hộ thì ghi cho người đại diện là các thành viên khác trong hộ có chung quyền sử dụng đất của hộ.
Trường hợp chủ hộ hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình thì ghi họ, tên, năm sinh của vợ hoặc chồng.
Như vậy, trường hợp chủ hộ có quyền sử dụng đất chung với các thành viên khác trong hộ thì trên giấy chứng nhận sẽ ghi tên chủ hộ. Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, nếu người nào đáp ứng đủ 2 điều kiện nêu trên thì người đó có quyền sử dụng đất như cũ. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) của hộ gia đình phải có văn bản đồng ý của các thành viên được công chứng, chứng thực theo quy định. Trong sổ này, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người đứng tên sổ đỏ; người được cấp sổ đỏ có toàn quyền quyết định chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… nếu có đủ các điều kiện theo quy định. Trừ trường hợp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Trường hợp có cùng quyền sử dụng đất thì các thành viên trong gia đình có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện.
Điều 4 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức như được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển giao quyền quản lý sử dụng đất.
Theo Mục 166 và 167 của Luật Đất đai 2013, các hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có các quyền sau: được cấp giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, đầu tư trên đất; được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, v.v.
“Điều 212. Tài sản chung của các thành viên trong gia đình
1. Tài sản chung của các thành viên gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, chung tạo lập và tài sản khác được xác lập là tài sản theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của luật có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) cấp cho hộ gia đình thì tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình này đều phải đồng ý và ký tên vào hợp đồng/văn bản tặng cho quyền sử dụng đất thì việc tặng cho này mới có giá trị pháp lý. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Ví dụ, việc xây dựng nhà trên đất đã có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các thành viên từ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình và có công chứng, chứng thực.
Điều 650 khoản 1 BLDS 2015 quy định về chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Không di chúc.
– Di chúc không có giá trị pháp lý.
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức có quyền thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.
– Người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật còn được áp dụng đối với các phần di sản sau là quyền sử dụng đất:
– Phần di sản không được xác định trong di chúc.
– Phần di sản gắn liền với phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm khai nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 649, 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật là người thừa kế theo di chúc. – Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản (quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,… và phải có quyết định đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không phải là con nuôi theo hình thức tự nhận tại một số địa phương).
– Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Thực tế chủ yếu là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được nhận di sản, rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được nhận di sản thừa kế. Chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình khác so với trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng của người chết ở chỗ phải xác định phần di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất mà có Sổ đỏ, Sổ hồng được cấp cho hộ gia đình.