Sổ đỏ có thời hạn 50 năm là gì? Sổ đỏ 50 năm có bị thu hôig hay không?

Sổ đỏ 50 năm là gì? Sổ đỏ 50 năm tuổi có bị thu hồi? Đất 50 năm có xây nhà được không? Đất ở 50 năm có được cấp sổ đỏ?  Sổ đỏ có thời hạn 50 năm làm sao để gia hạn? Có được nâng cấp từ lô đất sổ đỏ 50 năm thành thổ cư?

Đất 50 năm có được xây nhà và cấp sổ đỏ hay không?
sổ đỏ 50 năm là gì

Bài viết dưới đây, Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ về sổ đỏ 50 năm để bạn tham khảo.

1. Sổ đỏ 50 năm là gì?

Trong quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản chính sách liên quan không có quy định nào về khái niệm sổ đỏ 50 năm. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa của thuật ngữ khái niệm đất đai, có thể hiểu:

Sổ đỏ có thời hạn 50 năm được hiểu là đất có thời hạn sử dụng là 50 năm, điều này cũng có nghĩa đó là thửa đất mà người sử dụng đất được nhà nước giao quyền sở hữu, quản lý và sử dụng trong tương lai .term of 50 years . Đồng thời, khi được gọi là sổ đỏ 50 năm cũng có nghĩa là mảnh đất này đã nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Sổ đỏ 50 năm có bị thu hồi?

Theo quy định tại khoản 3 điều 210 luật đất đai 2013 thì đất nông nghiệp chỉ được duy trì khi cần thiết, không nhất thiết phải gia hạn. Tuy nhiên, đối với các trường hợp sử dụng đất còn lại thì nên gia hạn sử dụng đất.
Điều kiện chuyển đổi đất đai

Người được Nhà nước cho thuê mặt bằng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và đã trả tiền thuê mặt bằng cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê mặt bằng cho nhiều năm nhưng thời hạn trả tiền thuê mặt bằng còn ít nhất là 05 năm, tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 điều 179 Luật đất đai 2013.

Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp sổ đỏ thì thời hạn sử dụng đất khi cấp sổ đỏ tính từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp các dự án, hợp phần đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của pháp luật đất đai năm nay. kế hoạch áp dụng, không phải các quy định của Đạo luật này. Trường hợp người sử dụng đất được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính tiền sử dụng đất nộp thuế sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Xử lý một số trường hợp cụ thể được sử dụng đất trong vi phạm pháp luật đất đai và các trường hợp đã được bảo đảm quyền sử dụng đất trước ngày luật đất đai 2013 có hiệu lực.

3. Đất 50 tuổi có xây nhà được không?

Theo Khoản 1 Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:

Quy hoạch tốt, kế hoạch sử dụng đất và mục tiêu sử dụng đất tốt. Theo Điều 126 Luật đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.

Đất trồng cây lâu năm được giao cho các hộ gia đình.

Đất rừng sản xuất được giao cho từng hộ gia đình.

Đất trống, đất trống đồi núi, đất có mặt nước thuộc nhóm đất hoang hóa mà hộ gia đình, cá nhân nên phát triển phù hợp với quy hoạch sản xuất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.

Đất được giao, cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất là 50 năm.

Đất được giao, cho thuê với thời hạn 50 năm cho tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

Đất được giao, cho thuê với thời hạn 50 năm cho doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, để xây dựng nhà ở thì chỉ được xây dựng đất thổ cư; việc xây dựng nhà ở trên các loại đất khác có vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, buộc tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu… Muốn xây nhà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Có được cấp sổ đỏ 50 năm không?

Theo quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất . để sử dụng. Nói cách khác, chỉ cần người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Người sử dụng đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận do Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm như sau:

Trước hết, nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng quy định tại điều 100 luật đất đai 2013
Thứ hai, nhóm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013

Trường hợp 2: Người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất

Từ ngày 01/7/2014 đến nay, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận (riêng trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê đất thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Chứng chỉ người dùng được cấp).

5. Sổ đỏ được gia hạn 50 năm như thế nào?

Sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi hết hạn sử dụng đất được gia hạn như sau: Trước khi hết thời hạn sử dụng đất ít nhất 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp 1 bộ hồ sơ. của việc sử dụng đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định đề nghị sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm truyền thông tin địa chính của khu đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

Trình ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

Chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký.

Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

Người sử dụng đất 50 năm phải làm đơn đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp khi chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ tại cơ quan đăng ký đất đai văn phòng.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 126 Khoản 1 và Mục 210 Khoản 3 Luật Đất đai 2013 trên Giấy chứng nhận đã cấp. ; chỉnh lý, cập nhật vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.

Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận đối với trường hợp gửi đến cơ quan cấp xã.

6. Có được nâng cấp từ đất sổ đỏ 50 năm lên đất thổ cư không?

Căn cứ quy định tại mục 52, mục 57 Luật đất đai 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT khi người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với loại đất được xác định là đất 50 năm tuổi thì phải thực hiện các bước xin phép. thay đổi mục đích sử dụng.

Sử dụng đất cụ thể như sau:

Trước hết, đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (theo điểm a khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013); đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất nông nghiệp (khoản 1 điều 10 luật đất đai năm 2013). Đối với đất ở, theo khoản 1, mục 57 Luật đất đai 2013, đất sổ đỏ 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trong 2 trường hợp:

Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì người sử dụng đất cần thực hiện như sau : thủ tục sau:

Người sử dụng đất lập hồ sơ cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại các cơ quan sau:

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường (tùy trường hợp hồ sơ có thể nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Tài nguyên và Môi trường).

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh đất đai, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích, rà soát phương án sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Sau quá trình thẩm định, thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do người sử dụng đất cấp. Biên bản xác minh thực địa khu đất xin chuyển mục đích sử dụng đất. Một số tài liệu liên quan đến dự án đầu tư như bản sao thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản đánh giá nhu cầu sử dụng đất; đánh giá hiện trạng sử dụng đất…. (Theo vụ án). Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính. Dự thảo đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất. Người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở. Việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất thể hiện trong đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và kế hoạch giao đất hàng năm của huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nếu đáp ứng đủ điều kiện được phép điều chỉnh mục đích sử dụng đất đối với đất ở thì người sử dụng đất được phép điều chỉnh mục đích sử dụng đất. Họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nội dung nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu thuế sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy có thể thấy, không phải loại đất nào cũng được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài, có trường hợp đất còn được xác định là đất 50 năm. Đất sổ đỏ 50 năm là cách gọi phổ biến đối với trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thời hạn sử dụng đất được xác định trên giấy chứng nhận là 50 năm. Đất sổ đỏ 50 năm vẫn được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nếu người sử dụng đất làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

7. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về sổ địa chính. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu thuế sử dụng đất. Thông qua bài viết này, chúng tôi hy vọng đã giúp bạn hiểu rõ về việc cấp sổ đỏ 50 năm.

Luật ACC là công ty có bề dày kinh nghiệm không chỉ trong lĩnh vực tư vấn luật đất đai mà còn đảm nhận vai trò hỗ trợ thủ tục cấp sổ đỏ với bề dày 50 năm trên toàn quốc.

Nếu còn điều gì chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai trực tuyến của Công ty luật ACC.

Chân thành./.