Sang tên sổ đỏ là thủ tục hoàn tất việc chuyển tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó sang tên người khác. Thông thường, khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất; sau đó chủ sở hữu vẫn muốn sang tên; và đã được cấp sổ đỏ, sổ đỏ mới. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp thay vì được cấp “mới” sổ đỏ; sổ đỏ cũ sẽ được hoàn trả trước đây; và thêm thông tin chủ sở hữu vào trang 4 (IV). Tên trang 4 sổ đỏ là gì? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quá trình lâu dài; do tính phức tạp và giá trị của loại tài sản này. Cùng với các bước cơ bản như thỏa thuận giá bán; phí chuyển tiền; thuế quan… cuối cùng được bổ sung bằng việc đăng ký biến động đất đai với cơ quan có thẩm quyền: đây có thể là sở tài nguyên thiên nhiên; Văn phòng đất đai; hoặc cơ quan đăng ký đất đai trực thuộc (thí nghiệm là kiểm tra vị trí đóng dấu; người ký Giấy chứng nhận là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận; và có quyền đăng ký biến động). Nhìn vào bố cục sổ đỏ, sổ hồng ta thấy bố cục sẽ được chia thành 4 trang (2 tờ giấy); mỗi trang có nội dung khác nhau; chẳng hạn nội dung về tên chủ sở hữu (ở trang 1); thông tin về thửa đất, tài sản trên đất (thường ở trang 2); bản đồ, bản đồ đất đai (thường ở trang 3); và trang cuối cùng sẽ được kẻ ô vuông; và để trống phần ghi thông tin biến động quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai.
Sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thực chất là thủ tục đăng ký biến động đối với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trong đó chuyển nhượng là trường hợp phổ biến nhất.
Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, một số trường hợp sang tên Sổ đỏ được cấp sổ mới bao gồm:
1. Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền kề mà trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không có dòng trống để xác nhận nội dung thay đổi. Đây là trường hợp phổ biến khi nhiều lần chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất (đứng tên sổ đỏ nhiều lần) nhưng các lần trước chưa cấp dẫn đến trang 4 của Giấy chứng nhận chạy thêm dòng trống để xác nhận. Trong trường hợp này, kể cả khi người dân không có nhu cầu thì vẫn được cấp giấy chứng nhận mới.
2. Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản liền kề với đất phải cấp Giấy sang nhượng mới. Theo đó, trong phiếu yêu cầu đăng ký biến động phải có đơn yêu cầu theo Mẫu số 09/ĐK; Ở form này khi điền thông tin sẽ có 2 lựa chọn: Có cần cấp mới và không cần cấp mới. Nếu người được chuyển nhượng, người nhận quà tặng hoặc người thừa kế muốn lấy giấy chứng nhận mới, hãy đánh dấu vào ô nếu cần.
Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:
“Điều 20. Trang Chứng chỉ hiển thị nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận dùng để xác nhận những thay đổi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trang bổ sung của Giấy xác nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Thông tư này dùng để xác nhận việc thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký thế chấp, sửa đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất;
b) Cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuê đất, cho thuê lại đất hoặc chuyển nhượng đất, cho thuê lại đất;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà chung cư đối với trường hợp công ty đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cư trước khi bán”
Như vậy, các nội dung như chuyển thế chấp, cho thuê, xóa thế chấp, hủy quyền sử dụng đất đều được cập nhật tại trang 4 của Giấy chứng nhận. Như vậy ta thấy không chỉ có vấn đề mua bán đất đai; nhưng các nội dung khác như thế chấp, cho thuê, giải chấp, chấm dứt hợp đồng thuê…; cũng được cập nhật tại trang 4 này. Trang 4 về cơ bản trông giống như lịch sử hồ sơ sử dụng đất. Về mặt lý thuyết khi hoàn thành trang 4; Nếu không còn chỗ trống sẽ được cấp sổ mới.
Việc ghi tên chủ đất tại trang 4 sổ đỏ; sẽ có giá trị pháp lý như việc cấp đổi sổ đỏ mới. Hãy tưởng tượng rằng việc lưu trang 4 sẽ yêu cầu quy trình tương tự; còn có dấu và chữ ký của cơ quan có thẩm quyền khi đăng ký. Không những thế, sổ biến động đất đai ở trang 4; được lưu đồng thời vào kho dữ liệu chung do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý; các cá nhân do đó không thể nhận ra nhau; gây nhầm lẫn hoặc xuyên tạc các giao dịch trong tương lai.
Người Việt Nam vẫn có một thói quen mà tôi tạm gọi là “thói quen sở hữu toàn bộ”. Thói quen này cũng thể hiện một phần trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khi hầu hết mọi người muốn mua một tài sản có giá trị cao; thì bạn sẽ phải cấp đổi sổ đỏ cứng mới; thay vì được ghi chú ở trang 4. Đảng cũng muốn không liên quan đến chủ sở hữu trước đó; hoặc người mua đất trong tương lai (nếu bán); không thể xem lịch sử trái đất được hiển thị trên trang này.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ; thì Luật sư X cũng sẽ vui lòng cung cấp dịch vụ; tuy nhiên thời gian sẽ lâu hơn thời gian ghi ở trang 4 bên trên; liên quan đến in ấn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dự thảo cho cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là phần chuyển sổ đỏ sang trang 4 mà Luật ACC xin trình bày với bạn đọc.
Tôi hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn và giúp bạn đọc về vấn đề này!