THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 81/2014/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ và Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tư vấn pháp luật; góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hòa giải và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 2. Đốì tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Nông dân Việt Nam các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân phải nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam các cấp tuyên truyền pháp luật về tiếp công dân, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ để các cấp hội nông dân tham gia nhanh chóng, hiệu quả vào công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; phân xử tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của nông dân.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam tham gia các chương trình giáo dục, phổ biến pháp luật của Chính phủ; hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống trung tâm tư vấn pháp luật và đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên của Hội Nông dân Việt Nam các cấp, vận động nông dân tham gia tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở nông thôn. .
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chủ trì hệ thống các điểm bưu – văn hóa xã phối hợp với Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật”, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nông dân nắm được thông tin tại địa phương. tư vấn pháp luật trực tuyến.
5. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phân bổ kinh phí hàng năm và hướng dẫn Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tham gia công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
6. Ủy ban nhân dân các cấp khi tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nông dân có trách nhiệm mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia và lấy ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm giải quyết vụ việc. Đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, Ủy ban nhân dân các cấp cần phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam các cấp tổ chức đối thoại và có biện pháp giải quyết dứt điểm vụ việc; tạo điều kiện để Hội Nông dân có sức lan tỏa, vận động, hướng dẫn nông dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật, ổn định cuộc sống.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp tích cực với Hội Nông dân cùng cấp trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp của các cấp Hội Nông dân Việt Nam
1. Cho ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. 2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nông dân.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tư vấn, trợ giúp pháp lý cho cán bộ, hội viên, nông dân phù hợp với tập quán văn hóa của từng địa phương, vùng, miền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho hội viên, nông dân.
4. Tập huấn nghiệp vụ, kiến thức tuyên truyền pháp luật, kỹ năng trợ giúp pháp lý, hòa giải cho cán bộ Hội làm công tác tư vấn pháp luật, cán bộ Hội và cán bộ Hội cơ sở, tuyên truyền viên Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật”.
5. Tham gia tiếp nông dân đến khiếu nại, tố cáo tại trụ sở hoặc nơi tiếp công dân khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Xây dựng và nhân rộng mô hình Hội Nông dân tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân; tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn; tư vấn và trợ giúp pháp lý; phân xử và giải quyết các mâu thuẫn và vấn đề giữa các nông dân từ cấp địa phương. 7. Củng cố, nâng cấp Trung tâm Tư vấn pháp luật cho nông dân thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; hướng dẫn việc thành lập các trung tâm tư vấn pháp luật cho nông dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính phối hợp với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn lập dự toán và quản lý kinh phí được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản chính sách. 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định, phân bổ kinh phí hàng năm và giao Hội Nông dân Việt Nam cùng cấp thực hiện nhiệm vụ tham gia tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
3. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Quyết định này.
4. Theo quy chế phối hợp giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với các bộ, ngành liên quan, các cấp hội nông dân cần phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng chương trình phối hợp hoạt động của từng địa phương.
5. Trong quá trình thực hiện, Thanh tra Chính phủ, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phát hiện kịp thời những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 7. Hiệu lực
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015. Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Người nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng thư ký;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN; các NCP, Phó Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn kiện, V.I (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng