Quy Trình Thủ Tục Nhận Con Nuôi Tại Bệnh Viện

Việc nhận nuôi con nuôi tại bệnh viện hiện nay không còn quá xa lạ đối với chúng ta, đây được xem là một hành động vô cùng nhân văn khi nhận trẻ em bị bỏ rơi ở bệnh viện. Việc nhận con nuôi tại bệnh viện giúp các em nhỏ bị bỏ rơi tìm được gia đình cho mình. Hiện nay, có thể thấy được tình trạng bỏ con ở bệnh viện ngày một tăng do nhiều nguyên nhân từ xã hội như: ba mẹ không đủ điều kiện để nuôi, mẹ đơn thân còn quá trẻ không có khả năng chăm sóc con,… và nhiều nguyên nhân khác nữa nhưng chung nhất cũng chỉ là do sự thiếu hiểu biết, nông nổi của tuổi trẻ hiện nay đã dẫn đến tình trạng trẻ sinh ra bị bỏ rơi tại bệnh viện ngày một nhiều. Dưới đây, bài viết xin cung cấp thông tin về thủ tục nhận con nuôi tại bệnh viện cho quý khách hàng.

1. Thủ tục nhận con nuôi ở các trại trẻ mồ côi hoặc bệnh viện

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi: Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Vì vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện trên thì có thể được nhận nuôi con nuôi, nếu người được nhận nuôi có các điều kiện được quy định như sau:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  • Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Như vậy, trong những trường hợp trên hoàn toàn có thể đến bệnh viện hoặc các trung tâm bảo trợ trẻ mồ côi để nhận trẻ em mồ côi hay trẻ em bị bỏ rơi về làm con nuôi. Sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc bệnh viện hay người điều hành trung tâm bảo trợ trẻ mồ côi thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu là nuôi con nuôi trong nước), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài) nơi nhận nuôi con nuôi để đăng ký nhận nuôi con nuôi.

2. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

3. Những trẻ em nào được nhận làm con nuôi ?

  • Trẻ em được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ 15 tuổi trở xuống. Trẻ em từ trên 15 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật, trẻ em mất năng lực hành vi dân sự. Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.
  • Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em đang sống tại các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm: Trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng lực hành vi dân sự; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em khác được tiếp nhận vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
  • Trẻ em đang sống tại gia đình cũng được xem xét giải quyết cho làm con nuôi người nước ngoài, nếu thuộc trường hợp trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng lực hành vi dân sự; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi hoặc có anh, chị, em ruột đang làm con nuôi của người xin nhận con nuôi.

Theo các quy định nói trên, việc dự định nhận một đứa cháu làm con nuôi là phù hợp với pháp luật Việt Nam.

4. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.

Theo Điều Điều 34 Nghị định 158/2005/NĐ-CPNghị định 06/2012/NĐ-CP Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực quy định thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: “Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”

Những điều cần lưu ý: Thủ tục nhận mẹ, con chỉ được thực hiện khi những người này còn sống và không có tranh chấp, các bên tự nguyện.

QUY TRÌNH THỦ TỤC NHẬN CON NUÔI TẠI BỆNH VIỆN THEO ACC GROUP

ACC Group là công ty chuyên cung cấp thông tin về quy trình thủ tục nhận con nuôi tại bệnh viện. Trình tự ACC thực hiện như sau:

  • Thu thập thông tin từ khách hàng để tiến hành tư vấn một cách chi tiết và cụ thể;
  • Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các hồ sơ, thông tin cơ bản để ACC có thể thực hiện các thủ tục;
  • ACC tiến hành các thủ tục khi đã nhận đủ hồ sơ khách hàng cung cấp;
  • Tư vấn cho khách hàng những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục;
  • Bàn giao kết quả.

Trên đây là một số thông tin về quy trình thủ tục nhận con nuôi tại bệnh viện mà ACC đã cung cấp.