Quy định về vi phạm luật bồi thường thiệt hại 2020

Bồi thường thiệt hại được ghi nhận thành một chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự. Vậy khi có hành vi vi phạm luật bồi thường thiệt hạ thì xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ điều đó.

1. Bồi thường thiệt hại là gì?

Bồi thường thiệt hại là gì?

Tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 về Bồi thường thiệt hại có quy đinh như sau:

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Theo đó, ta có thể hiểu như sau:

Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

2. Căn cứ để xác định vi phạm luật bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là việc mà bên gây ra thiệt hại, vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng phải bồi thường những tổn thất, thiệt hại cho bên bị vi phạm. (Điều 301 Luật Thương mại 2005).

Những loại thiệt hại mà người vi phạm hợp đồng phải bồi thường gồm:

– Giá trị kinh tế, giá trị hợp đồng thực tế mà bên bị vi phạm phải chịu do hành vi gây thiệt hại của bên vi phạm

– Các khoản lợi, lãi mà bên bị vi phạm đáng lẽ ra được hưởng nếu không có vi phạm xảy ra.

Ngoài ra, Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định, người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường những khoản sau:

– Giá trị lợi ích mà lẽ ra người đó sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại

– Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng

Lúc này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau:

– Có hành vi vi phạm hợp đồng

– Có thiệt hại thực tế xảy ra

– Việc vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại

Trong đó, nếu có lý do bất khả kháng, do lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng, do các bên thỏa thuận, do cơ quan nhà nước quyết định mà tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên không biết được thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Lưu ý: Bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh những tổn thất, thiệt hại mà bên mình phải chịu khi có việc vi phạm hợp đồng. Đồng nghĩa, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng phải chứng minh được lý do mình được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

3. Mức bồi thường thiệt hại khi vi phạm luật bồi thường thiệt hại.

Bởi hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng cũng là một phần trong nội dung của hợp đồng.

Khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng, về nguyên tắc hai bên sẽ giải quyết thông qua phương pháp thỏa thuận. Lúc này, mức bồi thường thiệt hại sẽ do hai bên thỏa thuận và quyết định.

Ngoài ra, nếu trong Hợp đồng có nêu cụ thể về các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ làm theo quy định tại Hợp đồng. Với điều kiện là các điều khoản đúng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tuy nhiên, nếu bên vi phạm chỉ có lỗi một phần trong việc gây ra thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì chỉ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình (Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015).

Tùy vào từng trường hợp để xác định có hành vi vi phạm luật bồi thường thiệt hại mà mức bồi thường. Nếu quý khách hàng cần được tư vấn, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được phục vụ tận tâm nhất.