Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, một trong những vấn đề người dân lo lắng đó là phí sang tên sổ đỏ, bên cạnh đó có thể là phí dịch vụ sang tên số đỏ của các công ty dịch vụ pháp lý. Chi phí sang tên từ sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền đã được pháp luật quy định cụ thể nhưng có thể nhiều người chưa nắm rõ. Vậy phí dịch vụ sang tên sổ đỏ theo quy định hiện hành là bao nhiêu? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật ACC để tìm hiểu thêm.
Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Thông tư 85/2019/TT-BTC
Thông tư 257/2016/TT-BTC
Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Văn bản kê khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà đất (bản chính)
– Chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản chính)
– Sổ hộ khẩu của người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho.
Ngoài ra, các tài liệu sau đây được yêu cầu:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/NLĐ-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01. Trường hợp người chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân;
Các bước sang tên Sổ đỏ Việt Nam được thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi đơn đăng ký của bạn
– Đặt cọc nội địa:
Phương án 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Phương án 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thành phố nơi có đất.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa nộp hồ sơ cho bộ phận một cửa cấp huyện (quận, huyện, thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
– Đô thị chưa thành lập bộ phận một cửa, thanh toán trực tiếp tại chi nhánh địa chính cấp sở hoặc tại chi nhánh địa chính cấp sở nếu không có địa chính.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Người dân nộp tiền theo ý kiến của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với chính quyền địa phương ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Khung thời gian trên không bao gồm thời gian các ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, v.v.
Lệ phí trước bạ khi sang tên từ sổ đỏ
Điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về kê khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:
– Tổ chức, cá nhân kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có liên quan.
– Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Phí thẩm định sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) theo quy định của pháp luật.
(Bao gồm: cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp)
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
*Mức thu phí thẩm định sổ đỏ
Mức thu các khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:
– Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí đảm bảo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật phí và lệ phí.
– Xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo:
Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu. Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ, thu phí, lệ phí.
Phí, lệ phí cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ của Chính phủ trực tuyến.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có liên quan cấp Giấy chứng nhận.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liền kề bao gồm:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận đăng ký biến động đất đai;
Trích lục sơ đồ địa chính; tài liệu;
Dữ liệu không gian địa lý.
*Mức thu lệ phí
Căn cứ điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Phí công chứng, chứng thực
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. Điểm a7 Khoản 1 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất
Người đứng tên sổ đỏ sẽ phải nộp thuế khi việc sang tên sổ đỏ mang lại thu nhập cụ thể:
– Thu nhập từ bán quyền sử dụng đất;
– Thu nhập từ bán quyền cho thuê đất, thuê mặt nước.
Thu nhập từ góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động cho phép quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như chủ sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập khác từ việc bán bất động sản dưới mọi hình thức.
Thuế suất: Thuế suất đối với việc mua bán đất đai là 2% trên giá mua bán, cho thuê lại. Phương pháp tính thuế: Theo khoản 5 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua bán đất được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
– Trường hợp mua bán đất đồng sở hữu thì số thuế phải nộp được xác định riêng cho từng đối tượng nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu đất.
Căn cứ để xác định tỷ lệ sở hữu là văn bản pháp lý như thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án, v.v. Trường hợp không có chứng từ hợp pháp thì nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tượng nộp Thuế được xác định theo phương pháp bình quân.
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên bất động sản như sau:
“Nhà, đất được thừa kế, tặng cho giữa: Vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông, bà với cháu; ông, bà với cháu; Hiện anh, chị, em được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác kèm theo. Như vậy, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các đối tượng trên được miễn lệ phí trước bạ.
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động thì không được hỗ trợ sang tên sổ đỏ. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
– Trong những vùng nông thôn:
Phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày đến hạn không đăng ký thay đổi. Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng nếu chậm 24 tháng, kể từ ngày chậm không đăng ký biến động.
– Tại khu vực thành thị:
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/thời gian vi phạm). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức ở khu vực đô thị là 20 triệu đồng.