Pháp luật về Hình sự quy định cụ thể các loại tội phạm và khung hình phạt cụ thể. Bài viết cung cấp thông tin phân loại tội phạm và ví dụ theo pháp luật hiện hành.
− Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
− Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
− Việc phân loại tội phạm có ý nghĩa to lớn trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử. Trách nhiệm hình sự của các chủ thể vi phạm được xác định ngay tại giai đoạn đầu và từ đó định hướng được các chế tài xử lý phù hợp.
− Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124; Tội phá hoại chính sách đoàn kết Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015;…
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; Ví dụ: Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội tại Khoản 2 Điều 115; Ví dụ: Tội lây truyền HIV cho người khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148, Tội cưỡng dâm thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143;…
+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; Ví dụ: Tội Hiếp dâm; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 189; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 192,…
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ Tội phản bội Tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 108; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Khoản 1 Điều 11; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 123,..
− Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định nếu trên và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể: Đối với tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện không chỉ căn cứ vào khung hình phạt mà còn căn cứ vào từng tội phạm cụ thể do pháp nhân thương mại thực hiện để phân chia tội phạm đối với pháp nhân phạm tội. Đối với pháp nhân phạm tội tuy không áp dụng hình phạt tù nhưng các tội mà pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng là những tội phạm mà người phạm tội có thể phạm và tội đó cũng có khung hình phạt. Ví dụ: Nếu pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu quy định tại Điều 188 thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 là tội ít nghiêm trọng, tại khoản 2 là tội phạm nghiêm trọng, khoản 3 là tội phạm rất nghiêm trọng, còn khoản 4 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, mặc dù pháp nhân thương mại chỉ được áp dụng hình phạt tiền.
− Phân loại tội phạm có ý nghĩa trong việc quy định các nguyên tắc xử lý, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu thi hành bản án và các quy định khác về điều kiện áp dụng một số loại hình phạt hoặc biện pháp tư pháp,..
Phân loại tội phạm còn là cơ sở để cụ thể hóa trách nhiệm hình sự, quy định khung hình phạt, đảm bảo nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt. Ngoài ra, việc phân loại tội phạm còn có ý nghĩa đối với việc quy định một số chế định tạm giam, tạm giữ trong Bộ luật Tố tụng hình sự.