26/01/2021
Giám đốc thẩm và tái thẩm đều là những thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tuy bản chất của cả 2 đều là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng giữa chúng vẫn có những điểm khác nhau khá rõ rệt.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Như vậy có thể thấy giám đốc thẩm và tái thẩm có những điểm khác biệt sau đây:
1. Căn cứ kháng nghị
+ Đối với thủ tục giám đốc thẩm: căn cứ để kháng nghị là khi có phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Chủ thể kháng nghị:
- Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao và của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết (trừ Quyết định của HĐTPTANDTC.
- Chánh án TA quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.
- Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
+ Đối với thủ tục tái thẩm: Phát hiện có tình tiết mới mà những tình tiết này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Chủ thể kháng nghị:
- Viện trưởng VKSND tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của HĐTPTANDTC.
- Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.
- Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ.
2. Thời hạn kháng nghị
+ Đối với giám đốc thẩm:
- Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án chết mà cần minh oan cho họ
+ Đối với tái thẩm:
- Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015) và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày VKS nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
- Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Thẩm quyền của tòa giám
+ Đối với giám đốc thẩm: thẩm quyền của Tòa giám đốc thẩm bao gồm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Tóa án giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc phúc thẩm lại và hủy bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đối với giám đốc thẩm: thì Hội đồng giám đốc thẩm có các thẩm quyền sau: Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung do bộ luật nay quy định và hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.