Hiện nay, Luật Đất đai ngoài việc quy định cụ thể về điều kiện sang tên sổ đỏ, sổ hồng cũng như thể thức thực hiện việc sang tên thì còn quy định rõ những trường hợp không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng. Những trường hợp này là gì?
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì các trường hợp sau nếu có nhu cầu giao dịch chuyển nhượng, tặng cho đất đai để sang tên sổ đỏ, sổ hồng thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Thứ hai, đất đai đảm bảo không xảy ra xung đột. Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị trưng dụng để thu giữ nhằm bảo đảm thi hành án.
Thứ tư, đất đai luôn có thời hạn sử dụng đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013 thì có 4 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng bao gồm:
Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Trường hợp đất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế thì không được nhận chuyển nhượng. Ngoại trừ trường hợp việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là đất trồng lúa.
– Trường hợp đất trong phân khu rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng thì cá nhân, hộ gia đình không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. , đất nông nghiệp nếu họ không sống trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, thực tế hiện nay còn những trường hợp sau nếu không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho thì không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng. chuyển nhượng. Bán lẻ:
– Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất).
– Đất đang có tranh chấp chưa giải quyết xong.
– Đối với đất ĐLU, đất hết hạn chưa làm thủ tục gia hạn ĐLU.
– Đất nằm trong khu cưỡng chế bảo đảm thi hành án. Chẳng hạn, đất bị tịch thu để bán, bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho các chủ nợ theo bản án của tòa án.
Căn cứ tại Điều 192 Luật đất đai năm 2013, các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tiến hành sang tên sổ đỏ, sổ hồng phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:
– Cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó khi chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu.
– Đối với trường hợp đất trong khu rừng phòng hộ, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Đối với đối tượng cá nhân, hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho đất đai phải đáp ứng các điều kiện sau:
Về mặt thời gian: sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất.
Phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Bước 1: Chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:
Cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng).
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của hai bên.
– Sổ đăng kiểm. – Các giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu chung, riêng gồm: Giấy đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận độc thân; Văn bản cam kết về sở hữu chung, sở hữu riêng của vợ và chồng.
– Nếu ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền.
Bước 2: Thực hiện công chứng:
Bước 3: Kê khai nghĩa vụ tài chính:
Bước 4: Tiến hành sang tên sổ đỏ, sổ hồng:
Trước hết, một hồ sơ sang tên sổ đỏ, sổ hồng bao gồm các phần sau:
– Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.
– Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
– Các chứng từ làm căn cứ xác định việc miễn thuế (nếu có).
– Tờ khai lệ phí trước bạ bản chính.
– Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Sau đó cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. Nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì làm hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (xã, huyện, phường) nếu có nguyện vọng.
Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Cá nhân, hộ gia đình chịu thuế theo ý kiến của Chi cục Thuế.
Cuối cùng là xác nhận đăng ký biến động đất đai vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng); cập nhật, chỉnh lý sổ địa chính.
Trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ hoặc trả Ủy ban nhân dân thị trấn nếu cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân thị trấn.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là không quá 30 ngày kể từ ngày ngày phát hành.
Trường hợp sang tên sổ đỏ, sổ hồng khi khai nhận thừa kế là quyền sử dụng đất thì không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc phân chia quyền sử dụng đất.
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện việc sang tên sổ đỏ, sổ hồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được công chứng, chứng thực hợp đồng thể hiện đối với nhà đất, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt.
Theo đó, hành vi chậm sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ bị xử phạt hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực pháp luật . Như sau:
– Chậm sang tên sổ đỏ, sổ hồng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày hết hạn: Phạt 1 – 3 triệu đồng.
– Chậm chuyển nhượng sổ đỏ hoặc sang tên sổ hồng nếu quá 24 tháng kể từ ngày chậm: Phạt 2 – 5 triệu đồng.
Ngoài ra, họ còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng cho khu vực nông thôn. Ở khu vực đô thị, mức phạt sẽ cao gấp đôi.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.