Mẫu giấy cam kết không tranh chấp đất đai (Cập nhật 2023)

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ sở hữu đất đai, có xu hướng xảy ra ngày càng nhiều trong bối cảnh giá đất ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, điều đó cũng không phủ nhận có nhiều mảnh đất thực sự không có tranh chấp.

Mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai cập nhật mới nhất - JES
Mẫu giấy cam kết không tranh chấp đất đai

 

1. Thế nào là cầm cố đất không tranh chấp?

Văn bản cam kết không có tranh chấp đất đai là văn bản của cá nhân (chủ sở hữu thửa đất) gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan đó xác nhận mảnh đất đó là không có tranh chấp. Văn bản cam kết không có tranh chấp đất đai, có xác nhận của cơ quan nhà nước giúp người sử dụng đất giao dịch quyền sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Trên thực tế, mẫu cam kết không tranh chấp đất đai không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật, tuy nhiên dựa trên kiến ​​thức pháp luật và kinh nghiệm trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu dưới đây.

2. Hình thức cầm cố đất không tranh chấp cuối cùng:

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

……, ngày ……….. năm ….

 

VĂN BẢN CAM KẾT

(Về việc không tranh chấp, khiếu kiện về đất đai)

Kính gửi: – UBND …………

Tên tôi là: ………..

Chứng minh nhân dân/Số căn cước công dân: …..

Ngày đáo hạn: ………….. Ngày cấp: …………

Hộ khẩu thường trú:……

Xin cho biết nguồn gốc sử dụng nhà, đất đối với: …………. Đường: ……. Các huyện, thị xã, thành phố): …

Huyện): ……….

Diện tích đất: ………… m2

Thuộc lô số:……. ; Thửa số: ….

Thuộc tờ thẻ số: …………

Thời gian sử dụng: …………

Công dụng: ………….

Mảnh đất do tôi quản lý và sử dụng hiện tại không có tranh chấp hay khiếu kiện gì về ranh giới thửa đất. Lý do tham gia: …………

Tôi xin cam đoan những nội dung trên là hoàn toàn trung thực, nếu có bất kỳ tranh chấp, khiếu nại nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kính đề nghị quý cơ quan xem xét giải quyết yêu cầu của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Giấy xác nhận của UBND ………….

Ngày……. năm…………

TM. BAN PHỔ BIẾN

CHỦ TỊCH

(Ký tên và đóng dấu)

Người xin việc

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

3. Hướng dẫn mẫu giấy cam kết không tranh chấp đất đai:

Mỗi biểu mẫu hoặc bản cam kết gửi đến cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo cả về nội dung và hình thức.

– Trước hết, về hình thức, cá nhân cần đảm bảo cơ cấu có đủ quốc hiệu, tiêu ngữ, tên đơn, kính trọng, ngày nộp đơn, xác nhận của ủy ban nhân dân, chữ ký của ‘cá nhân’.

– Về nội dung, người dân cần điền đầy đủ thông tin cá nhân, bao gồm họ và tên, số Chứng minh thư nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, hộ khẩu thường trú theo ghi trên Chứng minh nhân dân. Các thông tin sau là thông tin về mảnh đất xin cam kết không có tranh chấp bao gồm: địa chỉ, diện tích, thời gian, mục đích sử dụng,.. Quan trọng nhất là lý do xin cam kết.

Cơ quan xác nhận không có tranh chấp đất đai là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất.

4. Vai trò của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai dưới góc độ pháp lý:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được liệt kê ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hoặc trong trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cũng có quy định như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

Được Nhà nước cho phép hoạt động;

Không có tranh chấp;

Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

(Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013)

Như vậy, có thể thấy rằng, giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc quyết định tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp đặc biệt hay không.

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; phát hiện, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và quản lý nhanh việc xây dựng công trình trên đất lấn, chiếm, sử dụng sai mục đích trên địa bàn và buộc chủ thể vi phạm phải khôi phục lại tình trạng như trước khi vi phạm.