Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng (Cập nhật 2023)

Công ty luật ACC tư vấn soạn thảo mẫu đơn đề nghị chia tài sản chung, riêng của vợ chồng và giải đáp một số vấn đề pháp lý dân sinh liên quan đến việc phân chia, định đoạt tài sản riêng cho Quý khách hàng.

1. Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng

Đối với những tài sản khó hoặc không xác định được là tài sản riêng của vợ, chồng mà các bên tự nguyện thỏa thuận phân chia thì có thể làm văn bản cam kết gửi cơ quan có thẩm quyền về việc phân chia tài sản. Luật Minh Khuê giới thiệu mẫu giấy cam đoan xác định của một bên vợ, chồng về nguồn gốc tài sản như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

                                                                                                                                                    ………….ngày tháng năm…………

YÊU CẦU CAM KẾT SỞ HỮU RIÊNG TƯ

Kính gửi: UBND…

Tên tôi là:… Ngày sinh:… Số định danh:… ngày cấp:… nơi cấp:…

Hộ khẩu thường trú tại:…

Bây giờ tôi đang nộp đơn để xác nhận… là tài sản riêng của (vợ hoặc chồng) Tôi… sinh ngày… số chứng minh nhân dân… ngày cấp… nơi cấp…

Hộ khẩu thường trú tại: Thôn… thị trấn/huyện:…, Huyện:… Tỉnh/Thành phố:…

Tôi đồng ý không tranh chấp hay khiếu nại bất cứ điều gì liên quan đến quyền sở hữu trong tương lai.

Những gì tôi nói ở trên là hoàn toàn đúng. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

Tôi xin chân thành cảm ơn!

2. Lưu ý khi soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản riêng:

– Về nguồn pháp luật điều chỉnh đối với việc xác nhận, thỏa thuận tài sản riêng là những văn bản pháp luật về tài sản, đất đai, hôn nhân gia đình,… Cụ thể là do Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Đất đai 2013, Nghị định 126/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.. v.v.. điều chỉnh.

– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn.

– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa là quyết định cùng nhau lập.

– Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản riêng của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn.

* Hồ sơ gồm có

– Giấy tờ về tài sản

– CMND của vợ chồng

– Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

– Giấy đăng ký kết hôn

( Tất cả đều là bản gốc)

+ UBND xã cũng có quyền chứng nhận vấn đề xác định tài sản riêng nhưng do UBND xã về vấn đề thủ tục, văn bản thỏa thuận soạn thảo còn nhiều hạn chế hơn so với các Văn phòng Công chứng soạn thảo. Nên trường hợp tại địa phương (cấp huyện) chưa có Văn phòng Công chứng thì mới ra UBND xã xin chứng nhận.

– Khi căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 43 và Điều 44 về tài sản riêng của vợ, chồng thì có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

+ Thứ nhất: Đối với những tài sản có căn cứ rõ ràng là tài sản riêng như nêu trên thì vợ/chồng đương nhiên có quyền tự định đoạt mà không cần có văn bản cam kết của chồng/vợ.

+ Thứ hai: Đối với trường hợp tài sản không có căn cứ rõ ràng là tài sản riêng thì vợ/chồng có trách nhiệm chứng minh đó là tài sản riêng của mình, như: cung cấp văn bản về việc được tặng cho riêng, chứng minh nguồn tiền để mua tài sản đó là của riêng…. Hoặc nếu vợ chồng có thỏa thuận thì vợ/chồng có thể làm văn bản cam kết, tài sản là của người chồng/vợ và mình không có bất kỳ đóng góp gì đối với tài sản đó. Văn bản này có tác dụng chứng minh đó không phải là tài sản chung vợ chồng nhưng cũng không có tác dụng chứng minh đó là tài sản riêng của người chồng/vợ vì có thể còn đồng chủ sở hữu/sử dụng khác. Nếu có yêu cầu công chứng văn bản cam kết trên thì công chứng viên vẫn có thể công chứng vì công chứng là việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch do pháp luật quy định và hợp đồng, giao dịch do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu.

– Vì vậy, khi thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng, hai bạn nên thỏa thuận 1 cách rõ ràng nhất, tránh những thỏa thuận chung chung dẫn đến việc khó xác định trên thực tế.

– Khi soạn thảo bất kì giấy tờ, văn bản nào thì cũng phải lưu ý về mặt hình thức và nội dung của mẫu đơn hay văn bản đã phù hợp với đúng quy định của Pháp luật hay chưa? Và những mẫu đơn hay văn bản về tài sản thừa kế cũng vậy phải đảm bảo được 2 phần:

+ Bảo đảm về mặt hình thức: Đơn cam kết, Đơn xác nhận, Văn bản thỏa thuận đều phải lập thành Văn bản và cần có Công chứng hoặc Chứng thực.

+ Bảo đảm về mặt nội dung: Về nguyên tắc, nội dung là do 2 bên vợ chồng tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau.