Bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động nhưng vì lý do cá nhân nên một số người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội. Khi đó chúng tôi có nên làm văn bản cam kết xác nhận không tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Làm thế nào là mẫu?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người lao động. Khi tham gia BHXH, người lao động được hưởng nhiều quyền lợi khác nhau, một số quyền lợi cơ bản khi tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Tận dụng thời gian và chế độ ăn uống khi bạn hoặc con bạn bị bệnh.
Tranh thủ thời gian và chế độ ăn uống trong thời kỳ thai sản và sinh con.
Thời gian hưởng chế độ trong thời gian nhận con. Hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Hưởng lương hưu.
Tận dụng trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất.
Có lẽ lợi ích của việc tham gia BHXH đối với người lao động là vô cùng quan trọng và ý nghĩa. Mục đích của bảo hiểm xã hội là nhằm giảm bớt rủi ro cho người dân trong một số trường hợp nhất định và được hưởng những ưu đãi của pháp luật trong những trường hợp khó khăn hoặc được ưu đãi khi phải tham gia bảo hiểm xã hội. Khi tham gia BHXH, người lao động sẽ được đảm bảo thay thế và bù đắp phần thu nhập bị mất đi của người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau… đau ốm, tai nạn lao động, thai sản… Ngoài ra, BHXH còn thực hiện phân phối lại thu nhập của người lao động. Người lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội để nhận trợ cấp trong trường hợp rủi ro hoặc các vấn đề khác như thai sản, thất nghiệp hoặc hưu trí khi họ được hưởng.
Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động. Nhưng vì lý do cá nhân hoặc khách quan, một số người lao động đồng ý không đóng BHXH để được hưởng hệ số lương tối đa đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Để thực hiện, đối tượng phải lập Giấy xác nhận không tham gia BHXH hoặc mẫu đơn không đóng BHXH tự nguyện gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc và cơ quan bảo hiểm địa phương, công ty.
Bản cam kết không tham gia BHXH bao gồm các thông tin về người làm đơn, lý do không tham gia BHXH, lý do trình bày và kết luận, các ý kiến mong muốn được ghi nhận và bổ sung hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lưu ý một số điểm như sau: Luật bảo hiểm quy định rõ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện). Theo đó, việc tham gia BHXH bắt buộc là trách nhiệm của các đối tượng này, nếu không tham gia đúng quy định thì cá nhân, tổ chức phải chịu chế tài của pháp luật. Việc lập văn bản cam kết không tham gia bảo hiểm xã hội chỉ nhằm mục đích thể hiện rõ thông tin không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong các trường hợp cụ thể như: Hai bên sử dụng lao động cùng tham gia bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động đã giao kết trước, vậy ở đơn vị kia, ở đây người lao động có thể thỏa thuận không tham gia BHXH. Hành vi không tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động với đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
————————
CAM KẾT XÁC NHẬN KHÔNG THAM GIA BẢO HIỂM
Kính thưa:
– Giám đốc công ty ……………………….
– Nguồn nhân lực
Tôi tên là:……………………..………….. Sinh ngày:……………………..
Chức vụ:……………………..…………..Bộ phận:…………………….. Tôi ký hợp đồng lao động với công ty ………… số…………………….., ký ngày……………..
Nhưng vì lý do không lấy được sổ bảo hiểm cũ nên tôi công ty là công ty …………. Vì vậy, tôi đã xác nhận với công ty là không muốn tham gia bảo hiểm và tôi
đã được công ty đồng ý (theo xác nhận của …………………….).
Nay tôi cam kết này, tôi xin cam đoan trong thời hạn…….tháng (từ ngày …………. đến ngày …………..) tôi sẽ nộp lại sổ bảo hiểm cho công ty để tiếp tục tham
gia bảo hiểm.
Nếu quá thời gian trên mà tôi chưa nộp lại sổ bảo hiểm cho công ty thì công ty sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm mới cho tôi theo quy định của nhà nước.
Tôi cam kết không kiện cáo hay thắc mắc gì về việc tham gia bảo hiểm của cá nhân, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn!
Chứng nhận công ty
Hà Nội, ngày……tháng……. năm ………
Người xin việc
Tại Điều 18, Quyền của người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động nhằm đảm bảo người lao động được hưởng các chế độ ưu đãi và bảo hiểm tốt nhất. Có một số quyền dược quy định như sau:
Người lao động có quyền tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật lao động; được cấp và quản lý sổ BHXH theo quy định.
Đối với nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau như việc: Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền, và thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng, với thông qua người sử dụng lao động theo quy định.
Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp được quy định như:
– Đang hưởng lương hưu;
– Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
– Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hay các truong hợp Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định.
Người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. trong vòng định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội và được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại khoản 1 và 2 mục 17 Luật BHXH 2014 như sau:
“Điều 17. Những hành vi bị nghiêm cấm
Đầu tiên. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng BHXH, BHTN”
Như vậy, nếu công ty không đóng BHXH cho người lao động sẽ vi phạm quy định của Luật BHXH. Tùy theo mức độ vi phạm mà công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khác nhau.
Mức phạt công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động:
Theo Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN đối với người lao động. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không đóng bảo hiểm xã hội. đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 6).