Lô đất là gì? Điều kiện hợp nhất? Thủ tục gộp sổ đỏ ? Các chi phí phải nộp khi thực hiện thủ tục hợp nhất hợp đồng là gì? Nếu đất không có cùng đích sử dụng thì có được làm thủ tục hợp thửa không? Việc tách sổ đỏ là việc ghi vào sổ mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề của chủ sở hữu ban đầu. Vậy điều kiện để được tích sổ đất là gì? Quá trình hợp nhất là gì? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật đất đai;
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định định hướng của luật đất đai;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về sổ địa chính.
– Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới được xác định trên thửa đất hoặc được mô tả trong hồ sơ. Việc xác định diện tích đất do cơ quan địa chính thành phố đo đạc theo quy định của pháp luật.
– Hợp thửa là việc hợp nhất quyền sử dụng đất và sổ đỏ đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung và sổ đỏ chung.
– Thứ nhất, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 và 101 Luật đất đai 2013.
– Thứ hai, đất không có tranh chấp, sử dụng lâu dài, ổn định
– Thứ ba, việc hợp thửa chỉ được thực hiện giữa các thửa có cùng mục đích sử dụng đất (Căn cứ theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì để hợp thửa thì các thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất).
– Thứ tư, các thửa đất phải liền kề nhau vì khi hợp nhất hai thửa đất thành một thì thửa đất hình thành sau khi hợp thửa phải được giới hạn bởi ranh giới được xác định trên thửa đất hoặc được mô tả trên bản đồ địa chính.
– Thứ năm, diện tích đất sau khi dồn điền đổi thửa không vượt quá hạn mức được phép theo quy định của từng tỉnh. Nếu vượt hạn mức thì người sử dụng đất bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn, giảm về đất đai theo quy định.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Chuẩn bị một tập tin bao gồm các tài liệu sau:
(Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về sổ địa chính)
Đơn đề nghị tách, hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
Giấy chứng nhận gốc được cấp.
ID (Căn cước công dân/Thẻ căn cước nhân dân)
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa theo quy định của Chính phủ thì tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua trung gian là Bộ Bộ Tài chính. Ủy ban tỉnh
– Trường hợp địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. – Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
– Trong thời hạn 03 ngày, tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải kiểm tra xem hồ sơ có thiếu sót gì về mặt giấy tờ hay không. Nếu không đạt thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
đề nghị từ
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Đo đạc địa chính để hợp thửa;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liền kề cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục sơ đồ địa chính và bản sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với nền đất cũ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Sở. tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ đăng ký địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 5: Trả kết quả:
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Giao bản chính Giấy chứng nhận thửa đất mới cho người sử dụng đất
Thông báo biến động sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đính chính vào hồ sơ địa chính ban đầu.
Lưu ý: Thời gian xử lý:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ
– Đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như các đô thị miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn thực hiện thủ tục này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.
– Thời gian này không bao gồm thời gian nghỉ lễ, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.
– Thuế nhà đất: 15.000đ.
– Phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển khoản (tối thiểu 100.000 VND và tối đa 5.000.000 VND)
– Lệ phí trước bạ: Người hợp thửa phải nộp lệ phí trước bạ trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP
Tiền đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
– Trong đó:
Diện tích đất tính bằng m2
Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
phí 0,5%.
– Trong trường hợp đất không có cùng mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại sau đó mới tiến hành hợp thửa.
– Pháp luật quy định về những trường hợp có thể chuyển mục đích sử dụng đất như sau
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất. chuyển mục đích sử dụng đất
– Theo đó để có thể chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thuộc những trường hợp Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì mới được phép chuyển.
Thủ tục để chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa theo quy định của Chính phủ thì tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua trung gian là Bộ Bộ Tài chính. Ủy ban tỉnh
– Trường hợp địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả:
Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; không quá 25 ngày đối với chính quyền địa phương ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. (Không bao gồm các ngày lễ và ngày nghỉ theo luật định)
Như vậy, do các loại đất không có cùng mục đích sử dụng nên không thể thực hiện được quá trình dồn điền đổi thửa.