Chi phí tách sổ đỏ bao nhiêu? Tách sổ đỏ mất bao lâu?

Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh quyền sở hữu đối với mảnh đất. Một số trường hợp do nhu cầu sử dụng, nhiều chủ thể đã thực hiện quyền tách thửa nên thực hiện thủ tục “tách sổ đỏ”, vậy tách sổ đỏ là gì? Tách sổ đỏ mất bao lâu và chi phí bao nhiêu?

giá tách sổ đỏ

Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định Định hướng Luật Đất đai;

– Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1. Tách Sổ Đỏ Là Gì?

Tách sổ đỏ (tách thửa đất) là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phân chia mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh đất khác nhau nhưng vẫn đáp ứng quy định về diện tích tối thiểu.

Các trường hợp được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành;

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Điều kiện được tách sổ đỏ:

Điều 143 , 144 Luật đất đai quy định về đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị như sau:

Điều 143: Đất ở tại nông thôn.

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại vùng vận động; diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán của địa phương.

3. Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt, làm việc, bảo vệ môi trường và hướng tới hiện đại hóa nông thôn.

4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người dân nông thôn có nhà ở trên cơ sở sử dụng đất trong khu dân cư có sẵn, hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Điều 144. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất làm nhà ở, đất xây dựng công trình sinh hoạt, đất vườn, ao trong cùng một lô đất tại khu dân cư đô thị phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có liên quan xét duyệt.

2. Đất ở trong đô thị cần được phát triển đồng bộ với đất xây dựng các công trình công cộng, công trình phi kinh doanh, đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước cần có quy hoạch sử dụng đất xây dựng nhà ở tại các đô thị và có chính sách tạo điều kiện thuận lợi để người dân đô thị có nơi ở.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở riêng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân. không đáp ứng việc giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ. các quy định về trật tự, an ninh và bảo vệ môi trường đô thị.

Việc tách sổ đỏ phải tôn trọng diện tích đất tối thiểu theo quy định của địa phương, phù hợp với quy định quy hoạch thị trấn và quy định chung về quỹ đất của địa phương. Ví dụ, điều kiện được tách thửa trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Quyết định 20/2017/QĐ-UBND như sau:

– Điều kiện 1: Chỉ khi khu đất mới được hình thành và phần đất còn lại không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu (huyện, thị xã: không dưới 30 m2; xã giáp ranh giữa các huyện, thành phố: thành phố: không dưới 30 m2); đô thị đồng bằng: không dưới 40m2; thị trấn ở trung tâm: không dưới 60m2; thị trấn miền núi: không dưới 75m2)

– Điều kiện 2: Có chiều rộng và chiều sâu mặt tiền từ 03 m trở lên so với lộ giới xây dựng.

– Điều kiện 3: Không thuộc các trường hợp không được phép tách thửa như thửa đất trong dự án phát triển nhà ở theo quy định hoặc dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền…

3. Thủ tục tách sổ đỏ:

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ (bao gồm: Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/DK và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp) đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Tách sổ đỏ mất bao lâu?

Theo quy định tại điều 40, khoản 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định định hướng của luật đất đai thì thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai: Tách thửa là không quá 15 ngày.

Thời hạn quy định này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không kể thời gian nghỉ hè, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại chính quyền đô thị, thời gian phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, tổ chức tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.

Đối với các đô thị miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện từng loại yêu cầu có hạn. được gia hạn thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

5. Chia sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Tách sổ đỏ, chính chủ phải nộp lệ phí Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền và sở hữu nhà, tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liền kề bao gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đăng ký biến động đất đai; trích lục bản đồ địa chính, tài liệu, dữ liệu từ hồ sơ địa chính

Khi làm thủ tục tách sổ đỏ, người dân phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất. Theo Khoản 1, Điều 7, Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định, lệ phí trước bạ khi làm thủ tục tách sổ đỏ bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng tách thửa.

– Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.