Theo như bạn trình bày, chúng tôi xác định bạn đã ký hợp đồng lao động với công ty, cụ thể là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, được quy định trong Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1, Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.”
Khi đã giao kết một hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì có thể hiểu là người lao động muốn làm việc lâu dài đối với người sử dụng lao động, và ngược lại, người sử dụng lao động cũng muốn sử dụng người lao động trong thời gian dài với mình. Theo đó thì trong hợp đồng sẽ không xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp của bạn, bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, có hai cách để chấm dứt hợp đồng với công ty như sau:
– Bạn và công ty có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, khi đó, bạn có thể đề cập với công ty việc mình muốn chấm dứt hợp đồng lao động, nếu công ty đồng ý thì bạn sẽ được chấm dứt hợp đồng lao động.
– Nếu công ty không đồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2, Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Theo đó, thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với những hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động mùa vụ thì mới phải có những căn cứ, trường hợp nhất định thì mới được chấm dứt hợp đồng lao động. Còn với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần căn cứ, chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động biết trước 45 ngày.
Do đó, bạn đã kí với công ty hợp đồng lao động không xác định thời hạn cho nên bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà không cần lý do, bạn cần báo trước cho công ty 45 ngày để công ty có kế hoạch chuẩn bị nhân sự thay thế, cũng như thực hiện chế độ bảo hiểm…đối với bạn, nếu bạn không thực hiện nghĩa vụ báo trước thì coi như bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ không được hưởng những chế độ trợ cấp, quyền lợi của mình.
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1, Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2, Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3, Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Tuy nhiên, bạn phải đáp ứng đủ điều kiện đó là làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc sẽ được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương, về trợ cấp mất việc thì trường hợp của bạn không được hưởng trợ cấp mất việc vì điều kiện hưởng trợ cấp mất việc đó là bạn bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì mới được hưởng trợ cấp mất việc.
Tóm lại, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà không cần lý do bởi hợp đồng bạn kí với công ty là hợp đồng không xác định thời hạn, bạn cần báo trước 45 ngày cho lãnh đạo công ty biết, khi đã chấm dứt hợp đồng thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.