Bị tai nạn trên đường đi làm được coi là tai nạn lao động

Nội dung bài viết:

Câu hỏi:

Anh Trần Văn Mùi là nhân viên bảo vệ lâu năm của công ty tôi. Ngày 22/11/2016 sau khi tan làm anh Mùi đi từ công ty về nhà, vì phát hiện mình để quên chùm chìa khóa ở công ty nên anh Mùi có quay lại lấy. Tuy nhiên, trên đường quay lại anh Mùi bị tai nạn giao thông, dẫn tới gãy chân phải, phải bó bột và ở nhà nghỉ dưỡng. Tôi muốn hỏi Luật sư là trường hợp này, tai nạn của anh Mùi có phải là tai nạn lao động không? Công ty tôi có phải bồi thường hay trả tiền trợ cấp gì cho anh Mùi không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Bộ luật lao động thì Tai nạn lao động được hiểu là:

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”

Đồng thời, tại Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn quy định này như sau:

Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.

2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.

3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:

a) Tai nạn lao động chết người;

b) Tai nạn lao động nặng;

c) Tai nạn lao động nhẹ.

4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

“Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015:

Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ theo những quy định trên, người lao động bị tai nạn giao thông sẽ được coi là tai nạn lao động nếu tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Nghĩa là, tai nạn giao thông xảy ra trong khoảng thời gian cần thiết để người lao động đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc và trên tuyến đường mà người lao động thường xuyên đi từ nơi ở, nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lạiChỉ khi nào thỏa mãn được điều kiện về mặt địa điểm và thời gian này thì tai nạn giao thông xảy ra với người lao động mới được coi là tai nạn lao động và được hưởng chế độ bảo hiểm, bồi thường và trợ cấp theo quy định của pháp luật.

Do đó, trong trường hợp này, nếu anh Mùi bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về (trong khoảng thời gian cần thiết để trở về sau giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng kí tạm trú đến nơi làm việc) thì được coi là tai nạn lao động, đồng thời còn phải xác định xem mức suy giảm khả năng lao động của anh Mùi có từ 5% trở lên hay không.

Khi đó, anh Mùi được hưởng các quyền lợi như sau:

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”

Nếu anh Mùi có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ thì cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả những chi phí điều trị và chế độ tai nạn lao động cho anh Mùi. Khi đó, anh Mùi cần lập hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm những giấy tờ sau:

+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;

+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động;

Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;

Ngoài ra nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Hộ khẩu thường trú hoặc bản sao Giấy đăng ký tạm trú;

+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo Sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSD);

+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số 03B-HSB).

Nếu anh Mùi thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho anh Mùi thì công ty phải trả những khoản tiền theo đúng chế độ tai nạn lao động theo quy định nêu trên.